THÔNG TƯ
VỀ VIỆC TẨM GỖ BẰNG HÓA CHẤT
Từ năm 1959 các Bộ Kiến trúc, Giao thông và Bưu điện, Nội thương, Quốc phòng, đã trích qũy xây dựng mua thuốc và sắm sửa thiết bị để tẩm gỗ bằng hóa chất. Nhưng đến nay trừ Cục Doanh trại thuộc Tổng cục Hậu cần (Bộ Quốc phòng) và Tổng cục Đường sắt (Bộ Giao thông và Bưu điện) đã thực hiện tẩm gỗ và tẩm tà-vẹt, còn các ngành khác vẫn chờ đợi vì giá thành gỗ tẩm cao, ảnh hưởng đến ngân sách của ngành và vì nguyên tắc thanh toán kinh phí tẩm gỗ chưa được quy định dứt khoát.
Để thực hiện việc tẩm gỗ bằng hóa chất, theo Nghị định số 10-CP ngày 26-04-1960 về chế độ tiết kiệm gỗ, Thủ tướng Chính phủ quyết định:
– Trong năm 1960, việc tẩm gỗ sẽ áp dụng cho tất cả các công trình xây dựng, chủ yếu tẩm gỗ tạp và hồng sắc xấu (nhóm VII và nhóm VIII). Ngành nào đã có sẵn hóa chất và đã sắm thiết bị, cần tiến hành ngay việc tẩm gỗ. Những ngành chưa có hóa chất thì liên hệ với Tổng cục Lâm nghiệp để giải quyết trong phạm việc khả năng hiện có.
– Trước đây giá thành các công trình đều tính trên cơ sở gỗ không tẩm hóa chất. Nay vì tẩm hóa chất mà giá thành công trình tăng thêm, sau khi tìm mọi cách tiết kiệm, hạ giá thành, mà ngân sách của ngành vẫn không bản đảm đủ, thì được điều chỉnh dự toán kiến thiết.
Ngay từ bây giờ, cần chuẩn bị các kế hoạch tẩm gỗ năm 1961, Tổng cục Lâm nghiệp cùng các ngành nghiên cứu và có dự trù cụ thể, để có kế hoạch nhập số hóa chất cần thiết.
Kèm theo đây bản tiêu chuẩn kinh phí bảo quản gỗ của Tổng cục Lâm nghiệp để hướng dẫn càc ngành trong việc lập dự trù kinh phí tầm gỗ. (Bản này mới chỉ là tạm thời, qua quá trình thực hiện còn phải bổ sung thêm).
K.T. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
PHÓ THỦ TƯỚNG
Phạm Hùng
TIÊU CHUẨN KINH PHÍ BẢO QUẢN GỖ BẰNG HÓA CHẤT
LOẠI GỖ TẨM |
Đơn vị |
Giá gỗ chưa tẩm |
Phương pháp tẩm |
Thuốc tẩm |
Giá thành gỗ đã tẩm hóa chất |
SO SÁNH |
CHÚ THÍCH |
||
Tiền thuốc |
Nhân công và khấu hao dụng cụ |
Tổng cộng giá thành gỗ đã tẩm |
|||||||
I. Gỗ cây tại rừng, bãi, bến |
1m3 |
Nhóm 8: 38đ10 Nhóm 7: 52,10 |
Quét – |
Créosote – |
4đ80 4,80 |
0đ70 0,70 |
43đ50 58đ60 |
– Nếu không quét gỗ nhóm 7 và 8 khi ra tới bến thường bị mất phẩm chất 30%, nếu đề 2, 3 tháng nữa còn bị mất phẩm chất tới 50% và hơn nữa. Gỗ có quét thuốc khi ra tới bến giao nhận giữ nguyên được phẩm chất. | – Đã thực hiện có kết quả ở Quảng uyên (Cao bằng) và Quỳ châu (Nghệ an) |
II. Gỗ làm nhà |
1m3 |
Nhóm 7: 52,10 |
Quét Ngâm
|
a. Créosote b. Hylotox hay |
4,80 15,00 12,00 |
1,20 1,20 1,20 |
51,10 68,30 65,30 |
– Gỗ có quét và ngâm hóa chất, thời gian sử dụng kéo dài từ 2 đến 5 lần | – Quét trung bình 6kg/1m3 tiêu chuẩn trung bình 30 m2/1m3.
– Ngâm 5kg/1m3. Giá gỗ này tính theo gỗ tròn xẻ thành khí theo tỷ lệ 60%. |
III. Gỗ tà vẹt (gỗ cột cầu, đóng phà thuyền, tàu, tính theo tiêu chuẩn tà vẹt) |
1 thanh |
Nhóm 5: |
Chân không |
Créosote |
9,00 |
0,50 |
20,50 |
– Ở Dông Đức một thanh tà vẹt không tẩm sử dụng được 2 năm, có tẩm sử dụng được 40 năm.
– Ở Trung quốc tà vẹt không tẩm sử dụng được 4, 5 năm, có tẩm thuốc sử dụng được từ 15 đến 20 năm |
– Ở Việt Nam nếu không tẩm sử dụng được 18 tháng, có tẩm thuốc đa sử dụng được 2 năm chưa thấy mục, mọt, phẩm chất còn tốt, còn sử dụng được một thời gian lâu nữa, đang tiếp tục theo dõi ít nhất cũng có thể được trên 10 năm |
IV. Gỗ cột điện |
1 cột |
Nhóm 7 |
Nóng, lạnh Osmose Bouche-rie |
Créosote V.A.P VA,SO4CV
|
9,00 7,00 8,00 |
4,00 2,40 2,40 |
28,00 24,40 25,40 |
– Cột điện không tẩm thuốc sử dụng được từ 1 năm đến 18 tháng, có tẩm thuốc sử dụng từ 4 đến 10 năm. | – Tẩm theo tiêu chuẩn 7kg/cột.
– Giá gỗ tính cả vận chuyển đến nơi chôn cột. Vì là gỗ sử dụng ngoài trời số thuốc phải tẩm nhiều hơn nên giá thành cao hơn so với các loại gỗ sừ dụng dưới má che. |
V. Gỗ trụ mỏ |
1m3 |
Nhóm 6: 59 đ Nhóm 7: 52,10 |
Ngâm Ngâm |
NAE, VLL – |
25,00 25,00 |
1,00 1,00 |
85,00 77,10 |
– Thời gian sử dụng có thể gấp 3 lần | – Chỉ tẩm gỗ trụ mỏ chống ở các lò chính và mới bắt đầu thí nghiệm. |